Các trường hợp không phải quyết toán thuế TNCN?

Không cần quyết toán thuế TNCN khi nào?

Bài viết tổng hợp quy định các trường hợp không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Hy vọng rằng bài viết sau sẽ đem đến những nội dung hữu ích đối với quý độc giả.

1. Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là loại thuế trực thu được áp dụng đối với thu nhập của cá nhân, trừ những khoản thu nhập được miễn thuế theo quy định pháp luật.

Ở Việt Nam, thuế TNCN được quy định bởi Luật Thuế thu nhập cá nhân (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn liên quan.

Thuế này áp dụng cho cả người cư trú và không cư trú tại Việt Nam, nhưng cách tính thuế có thể khác nhau tùy thuộc vào tình trạng cư trú.

1.1. Các loại thu nhập chịu thuế TNCN:

  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công: Bao gồm lương, thưởng, phụ cấp, và các khoản thu nhập khác từ việc làm.
  • Thu nhập từ kinh doanh: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, sản xuất, thương mại, dịch vụ.
  • Thu nhập từ đầu tư vốn: Lãi cổ tức, lãi trái phiếu, lãi tiền gửi ngân hàng (trừ một số trường hợp miễn thuế).
  • Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản: Lợi nhuận từ việc bán, chuyển nhượng nhà đất.
  • Thu nhập từ trúng thưởng: Trúng xổ số, khuyến mãi, quảng cáo (trừ một số khoản miễn thuế).
  • Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại: Tiền bản quyền từ sách, âm nhạc, sáng chế, hoặc nhượng quyền thương mại.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chứng khoán: Lợi nhuận từ việc bán cổ phần, cổ phiếu, hoặc góp vốn.
  • Các thu nhập khác: Các khoản thu nhập không thuộc diện miễn thuế.

>> Tham khảo: Hóa đơn điện tử; Báo giá hóa đơn điện tử.

1.2. Các khoản thu nhập được miễn thuế:

  • Thu nhập từ tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ (theo mức quy định).
  • Tiền trợ cấp, phụ cấp theo luật (như trợ cấp thai sản, trợ cấp thất nghiệp).
  • Thu nhập từ học bổng, quà tặng dưới một mức nhất định.
  • Thu nhập từ nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trong một số trường hợp.
  • Lãi tiền gửi ngân hàng, lãi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ (theo quy định).

1.3. Cách tính thuế TNCN:

– Đối với người cư trú (có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong năm dương lịch):

  • Thuế TNCN được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần:
    • Thu nhập từ 0 – 5 triệu đồng/tháng: 5%
    • Từ trên 5 – 10 triệu đồng/tháng: 10%
    • Từ trên 10 – 18 triệu đồng/tháng: 15%
    • Từ trên 18 – 32 triệu đồng/tháng: 20%
    • Từ trên 32 – 52 triệu đồng/tháng: 25%
    • Từ trên 52 – 80 triệu đồng/tháng: 30%
    • Trên 80 triệu đồng/tháng: 35%
  • Công thức: Thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế × Thuế suất
  • Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản giảm trừ (giảm trừ gia cảnh: 11 triệu đồng/người nộp thuế và 4,4 triệu đồng/người phụ thuộc/tháng, các khoản bảo hiểm bắt buộc, từ thiện, nhân đạo…).

>> Tham khảo: Hộ kinh doanh cần chuẩn bị gì để kịp áp dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền?

– Đối với người không cư trú:

  • Thuế TNCN được tính theo thuế suất cố định 20% trên thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam, không áp dụng giảm trừ gia cảnh.

2. Quy định các trường hợp không phải quyết toán thuế TNCN

Theo Điểm 6.3, Khoản 6, Điều 8, Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì cá nhân có số thuế phải nộp thêm hoặc số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo thì trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế, trừ các trường hợp:

  • Cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau kỳ quyết toán năm từ 50.000 đồng trở xuống.
  • Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế tạm nộp, không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;
  • Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập này (mới).

>> Tham khảo: Tra cứu hóa đơn; Tra cứu hóa đơn điện tử.

Theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, có 5 trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế, bao gồm:

  • Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.
  • Cá nhân thuộc diện có thu nhập miễn thuế thu nhập cá nhân theo Điểm b, Khoản 2, Điều 79, Luật Quản lý thuế.
  • Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu.
  • Người nộp thuế đang trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo Điều 4 của Nghị định này.
  • Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của Khoản 4, Điều 44, Luật Quản lý thuế.

Theo Điểm b, Khoản 6, Điều 8, Nghị định 126/2020/NĐ-CP, tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của 3 Quý đầu năm không được thấp hơn 75% tổng số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán thuế năm.

>> Tham khảo: Thủ tục phát hành hóa đơn điện tử.

Nếu số thuế tạm nộp của 3 Quý đầu năm bị thiếu, doanh nghiệp sẽ phải nộp thêm tiền nộp chậm tính trên số thuế nộp thiếu. Thời gian bắt đầu tính nộp chậm từ ngày kế tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp Quý 3 đến này nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.

Kết luận

Mọi thắc mắc hoặc muốn được tư vấn muốn được tư vấn về phần mềm hóa đơn điện tử E-invoice hoàn toàn miễn phí, Quý doanh nghiệp vui lòng liên hệ:

CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN

  • Địa chỉ: Số 15 Đặng Thùy Trâm – Cầu Giấy – Hà Nội
  • Tổng đài HTKH: 1900 4767 – 1900 4768
  • Tel : 024.37545222
  • Fax: 024.37545223
  • Website: https://einvoice.vn/

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*